VI/Prabhupada 0008 - Krishna phán là "Ta là cha của mọi người": Difference between revisions

(Created page with "<!-- BEGIN CATEGORY LIST --> Category:1080 Vietnamese Pages with Videos Category:Prabhupada 0008 - in all Languages Category:VI-Quotes - 1973 Category:VI-Quotes...")
 
m (Text replacement - "(<!-- (BEGIN|END) NAVIGATION (.*?) -->\s*){2,}" to "<!-- $2 NAVIGATION $3 -->")
 
Line 8: Line 8:
[[Category:Vietnamese Language]]
[[Category:Vietnamese Language]]
<!-- END CATEGORY LIST -->
<!-- END CATEGORY LIST -->
<!-- BEGIN NAVIGATION BAR -- TO CHANGE TO YOUR OWN LANGUAGE BELOW SEE THE PARAMETERS OR VIDEO -->
<!-- BEGIN NAVIGATION BAR -- DO NOT EDIT OR REMOVE -->
{{1080 videos navigation - All Languages|French|FR/Prabhupada 0007 - Krishna s'occupera de vous|0007|FR/Prabhupada 0009 - Le voleur qui devint un dévot|0009}}
{{1080 videos navigation - All Languages|Vietnamese|VI/Prabhupada 0007 - Sự bảo quản của Krishna sẽ đến|0007|VI/Prabhupada 0009 - Kẻ trộm trở thành tín đồ|0009}}
<!-- END NAVIGATION BAR -->
<!-- END NAVIGATION BAR -->
<!-- BEGIN ORIGINAL VANIQUOTES PAGE LINK-->
<!-- BEGIN ORIGINAL VANIQUOTES PAGE LINK-->
Line 19: Line 19:


<!-- BEGIN VIDEO LINK -->
<!-- BEGIN VIDEO LINK -->
{{youtube_right|kXFY1KJCrcU|Krishna phán là "Ta là cha của mọi người"<br />- Prabhupāda 0008}}
{{youtube_right|xYrxPX5haxA|Krishna phán là "Ta là cha của mọi người"<br />- Prabhupāda 0008}}
<!-- END VIDEO LINK -->
<!-- END VIDEO LINK -->


Line 37: Line 37:
:''tāsāṁ mahad brahma yonir''
:''tāsāṁ mahad brahma yonir''
:''ahaṁ bīja-pradaḥ pitā''
:''ahaṁ bīja-pradaḥ pitā''
:([[Vanisource:BG 14.4|BG 14.4]])
:([[Vanisource:BG 14.4 (1972)|BG 14.4]])


Kṛṣṇa phán là "Ta là cha của mọi người." Bởi vậy, Ngài rất mong muốn làm mình vui lòng và bình an. Giống như người cha muốn thấy con trai tình huống tốt và vui lòng. Tương tự như vậy, Kṛṣṇa cũng muốn thấy mình có hạnh phúc và tình huống tốt. Bởi vậy, Ngài đôi khi đến. ''Yadā yadā hi dharmasya glānir bhavati'' ([[Vanisource:BG 4.7|BG 4.7]]). Đó là mục đích của sự đến của Kṛṣṇa. Vậy, những ai là bầy tôi của Kṛṣṇa, tín đồ của Kṛṣṇa, họ nên tiếp thu nhiệm vụ của Kṛṣṇa. Họ nên tiếp thu nhiệm vụ của Kṛṣṇa. Đó là nhiệm vụ của Caitanya Mahāprabhu.
Kṛṣṇa phán là "Ta là cha của mọi người." Bởi vậy, Ngài rất mong muốn làm mình vui lòng và bình an. Giống như người cha muốn thấy con trai tình huống tốt và vui lòng. Tương tự như vậy, Kṛṣṇa cũng muốn thấy mình có hạnh phúc và tình huống tốt. Bởi vậy, Ngài đôi khi đến. ''Yadā yadā hi dharmasya glānir bhavati'' ([[Vanisource:BG 4.7 (1972)|BG 4.7]]). Đó là mục đích của sự đến của Kṛṣṇa. Vậy, những ai là bầy tôi của Kṛṣṇa, tín đồ của Kṛṣṇa, họ nên tiếp thu nhiệm vụ của Kṛṣṇa. Họ nên tiếp thu nhiệm vụ của Kṛṣṇa. Đó là nhiệm vụ của Caitanya Mahāprabhu.


:''āmāra ajñāya guru hañā tāra ei deśa''
:''āmāra ajñāya guru hañā tāra ei deśa''
Line 45: Line 45:
:([[Vanisource:CC Madhya 7.128|CC Madhya 7.128]])
:([[Vanisource:CC Madhya 7.128|CC Madhya 7.128]])


Kṛṣṇa-upadeśa. Chỉ cố gắng thuyết giáo những Kṛṣṇa đã phán trong Bhagavad-gītā. Đó là bổn phận của các người Ấn Độ. Caitanya Mahāprabhu phán là:
''Kṛṣṇa-upadeśa.'' Chỉ cố gắng thuyết giáo những Kṛṣṇa đã phán trong Bhagavad-gītā. Đó là bổn phận của các người Ấn Độ. Caitanya Mahāprabhu phán là:


:''bhārata-bhūmite manuṣya janma haila yāra''  
:''bhārata-bhūmite manuṣya janma haila yāra''  

Latest revision as of 23:39, 1 October 2020



Janmastami Lord Sri Krsna's Appearance Day Lecture -- London, August 21, 1973

Các người nổi tiếng, người thánh thiện, nhà hiền triết và vị ācārya ở Ấn Độ, họ vun trồng kiến thức tinh thần này quá tốt và hoàn toàn, rồi chúng ta chẳng lợi dụng đó. Không phải là những śāstra và lời chỉ dẫn chỉ dành cho người Ấn Độ, Hindu hoặc vị brāhmaṇa. Không. Điều đó dành cho mọi người. Vì Kṛṣṇa phán là:

sarva-yoniṣu kaunteya
sambhavanti mūrtayaḥ yaḥ
tāsāṁ mahad brahma yonir
ahaṁ bīja-pradaḥ pitā
(BG 14.4)

Kṛṣṇa phán là "Ta là cha của mọi người." Bởi vậy, Ngài rất mong muốn làm mình vui lòng và bình an. Giống như người cha muốn thấy con trai tình huống tốt và vui lòng. Tương tự như vậy, Kṛṣṇa cũng muốn thấy mình có hạnh phúc và tình huống tốt. Bởi vậy, Ngài đôi khi đến. Yadā yadā hi dharmasya glānir bhavati (BG 4.7). Đó là mục đích của sự đến của Kṛṣṇa. Vậy, những ai là bầy tôi của Kṛṣṇa, tín đồ của Kṛṣṇa, họ nên tiếp thu nhiệm vụ của Kṛṣṇa. Họ nên tiếp thu nhiệm vụ của Kṛṣṇa. Đó là nhiệm vụ của Caitanya Mahāprabhu.

āmāra ajñāya guru hañā tāra ei deśa
yare dekha, tare kaha, 'kṛṣṇa'-upadeśa
(CC Madhya 7.128)

Kṛṣṇa-upadeśa. Chỉ cố gắng thuyết giáo những Kṛṣṇa đã phán trong Bhagavad-gītā. Đó là bổn phận của các người Ấn Độ. Caitanya Mahāprabhu phán là:

bhārata-bhūmite manuṣya janma haila yāra
janma sārthaka kari para-upakāra
(CC Adi 9.41)

Vậy, người Ấn Độ phải para-upakāra. Không phải là lợi dụng người khác. Đây không phải là công việc của họ. Lịch sử Ấn Độ là luôn luôn para-upakāra. Và trước đây, từ khắp nơi trên thế giới người ta đến Ấn Độ và học về cuộc sống tinh thần. Ngay cả Chúa Giê-su Ki-tô đã tới đó. Cùng với người từ Trung Quốc và nước khác. Đây là lịch sử. Rồi chúng ta quên chính tài sản của mình. Chúng ta rất nhẫn tâm. Phong trào tốt như thế, Ý thức Kṛṣṇa, khắp thế giới thực hành, mà người Ấn Độ chỉ nhẫn tâm, cùng với chính quyền. Họ chẳng tiếp thu. Đó là bất hạnh của mình. Nhưng đây là nhiệm vụ của Caitanya Mahāprabhu. Ngài nói rằng mỗi Ấn Độ, bhārata bhūmite manuṣya janma, khi là con người, họ phải làm cho cuộc sống hoàn hảo bằng lợi dụng văn học Veda này, rồi phân phát kiến thức đó trên khắp thế giới. Đây là para-upakāra.

Vậy, nước Ấn Đố có khả năng làm điều đó. Thực ra, họ quý trọng. Những người Châu Âu này và thanh niên từ Mỹ, họ rất quý trọng... Ta mỗi ngày nhận rất nhiều thư, là họ được hưởng lợi từ phong trào này. Thực ra, đó là sự thật. Điều đó đưa cho những người chết sự sống lại. Như vậy, ta rõ ràng thỉnh cầu người Ấn Độ, đặc biệt là Đức Ngài, làm ơn hợp tác với phong trào này, và cố gắng thành công trong cuộc sống và giúp người ta làm cùng. Đây là nhiệm vụ của Kṛṣṇa, sự tới của Kṛṣṇa. Cảm ơn rất nhiều.